Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt''

Ngày 14 tháng 03 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ Bốn - Năm

Cập nhật lúc : 19:22 16/10/2023  

Kế hoạch năm 2023-2024
KẾ HOẠCH TỔ 4-5 .NĂM HỌC 2023-2024

TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ ĐA 3

TỔ 4 - 5

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

               Phú Đa, ngày     tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TỔ 4 – 5

NĂM HỌC 2023 - 2024

 
   

 

Căn cứ Công văn số 730/PGDĐT-TH ngày 28 tháng 8 năm 2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2023 - 2024;

Căn cứ vào Kế hoạch của Trường Tiểu học Phú Đa 3 được thông qua tại Hội nghị Cán bộ ,viên chức và người lao động  năm học 2023 - 2024.

Tổ chuyên môn 4 - 5 xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 gồm những mặt công tác cụ thể như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi:

- Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể địa phương.

- Được sự chỉ đạo sát sao, tận tình của Ban giám hiệu về công tác chuyên môn. Cũng như sự quan tâm hõ trợ của Ban đại diện Cha mẹ học sinh.

- Các giáo viên trong tổ có sự phối hợp chặt chẽ, đoàn kết tốt.

- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có tinh thần tự giác học tập nâng cao về trình độ chuyên môn.

- Sách giáo khoa, sách tham khảo và các trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được trang bị tương đối đầy đủ.

- Trường lớp hàng năm được sửa chữa, bổ sung nên ngày một khang trang.

- Có đủ phòng học cho học sinh học 2 buổi/ngày

- Đa số học sinh có ý thức cao trong học tập, chăm ngoan, lễ phép.

3. Khó khăn

- Thiếu 02 giáo viên 1/1.

- Một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chưa cao; ý thức trách nhiệm chung còn hạn chế.        

 - Khả năng, trình độ Tin học của một số giáo viên còn hạn chế nhất là giáo viên lớn tuổi. Một số giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định.

 - Một số phụ huynh học sinh do điều kiện kinh tế khó khăn nên thiếu quan tâm đầu tư cho việc học tập của học sinh, chưa hợp tác với giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác nhận xét, đánh giá học sinh.

- Năng lực học tập của học sinh chưa đồng đều.

- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ chưa tổ chức thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao.

 - Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, kinh phí phục vụ cho việc đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện so với yêu cầu của ngành đặt ra và điều kiện nhà trường vẫn còn khó khăn.

II. TÌNH HÌNH  GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

1. Tổng số học sinh

- Toàn tổ có 04 lớp với 133/58, trong đó:

+ Khối 4: 2 lớp với 73/27 học sinh.

+ Khối 5: 2 lớp với 60/31 học sinh.   

- Số lớp 2 buổi/ngày: 4/4 lớp, đạt tỉ lệ 100%.

- Số học sinh học 2 buổi/ngày: 133/133 em, đạt tỉ lệ 100%.

- Số lớp học môn Tiếng Anh:

+ Khối  4, 5: 04 lớp/133 học sinh. (04 tiết/tuần - Khối 5 Tự chọn)

- Số lớp học môn Tin học: 04 lớp/133 em (Khối 4, 5 - Khối 5 Tự chọn).

2. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 06/ 02 nữ. Trong đó:

- Cán bộ quản lý: 2; nữ: 01

- Giáo viên: 1/1: 03; nữ: 01

- Tổng phụ trách Đội: 01; nữ: 0

- Trình độ:  Thạc sĩ: 0; Đại học: 06/2 nữ; Cao đẳng: 0 ; Khác: 0

- Đảng viên: 04/02 nữ.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2023 - 2024

1. Các mục tiêu của năm học

- Nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống.

- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn, hạn chế tối đa học sinh chưa hoàn thành.

- Tăng cường việc giáo dục toàn diện cho học sinh, tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Giáo dục học sinh có ý thức cao trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 4 và Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 (Chương trình giáo dục phổ thông 2006) đối với lớp 5.

- Tích hợp các nội dung giáo dục; chú trọng rèn kỹ năng sống cho học sinh.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.

- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn nghiệp vụ, giờ giấc lên lớp.

- Hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm.

- Kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy hoạt động dạy học theo chỉ đạo của nhà trường.

- Cùng với nhà trường duy trì thư viện đạt chuẩn.

- Tham gia mọi hoạt động do trường và ngành phát động.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Các chỉ tiêu:

- Tỷ lệ học sinh học 02 buổi/ngày đạt 100%.

- Chất lượng:

+ Đánh giá về sự hình thành và phát triển Năng lực: Tốt 75%, Đạt  25%.

+ Đánh giá về sự hình thành và phát triển Phẩm chất: Tốt 75%, Đạt 25%.

+ Học lực: Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học trên 100%.

+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học 100%.

+ Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện (Khối 5) và Học sinh xuất sắc (Khối 4): Trên 35%.

+ Học sinh có thành tích tiến bộ vượt bậc, vượt trội (Khối 5) và Học sinh tiêu biểu (Khối 4): Trên 40%.

- Duy trì số lượng 100% không có học sinh bỏ học.

Khối

Số lượng đầu năm

Số lượng cuối năm

 

Tỉ lệ đạt

%

Ghi chú

SL

Nữ

4

73

27

73

100

5

60

31

60

100

Tổng

133

58

133

100

- Tỷ lệ chuyên cần: Trên 99% trở lên.

- Tăng cường chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành.

- Tiếp tục chỉ đạo việc dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng các nội dung tích hợp và sử dụng đồ dùng dạy học vào các môn học.

- Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với lớp 5. Đối với học sinh lớp 4 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020.

* Dự giờ:

- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: Tối thiểu 30 tiết/năm.

- Giáo viên dự giờ đồng nghiệp: Tối thiểu 25 tiết/năm.

- Hiệu trưởng: Tối thiểu 25 tiết/năm.

- Phó hiệu trưởng: Tối thiểu 30 tiết/năm.

2.2. Đối với giáo viên

a) Về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống:

+ 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ quan đơn vị.

b) Về chuyên môn nghiệp vụ:

+ 100% giáo viên tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng thường xuyên thông qua nhiều hình thức: Tự học, tự nghiên cứu, tham gia các lớp tập huấn do Phòng và Sở tổ chức, đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

+ 100% cán bộ, giáo viên chấp hành nghiêm túc quy chế chuyên môn.

+ 100 % giáo viên tham gia sử dụng giáo án điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

c) Các chỉ tiêu:

- Đăng kí làm đồ dùng dạy học và thiết bị đồ dùng dạy học số:

+ Chỉ tiêu: Mỗi giáo viên đều chuẩn bị ít nhất 1 thiết bị dạy học để tham gia.

- Công tác Bồi dưỡng thường xuyên (Thực hiện kế hoạch, tự học tự bồi dưỡng, tiến hành kiểm tra đánh giá):

+ Chỉ tiêu: 100% Hoàn thành.

d) Các chuyên đề triển khai trong năm học:

Thời gian

Nội dung chuyên đề

Người triển khai

Lớp

Tháng 12

Tiếng Việt 5

Lịch sử và Địa lí (Cụm)

Phan Thị Thủy Tiên

Nguyễn Lợi

5/2

4/1

Tháng 3

Tiếng Việt 4

Nguyễn Xuân Đông

4/2

 

e) Đăng ký danh hiệu thi đua:

- Danh hiệu thi đua của cá nhân:

STT

Họ và tên

Đăng ký danh hiệu thi đua

LĐTT

CSTĐCS

CSTĐCT

1

Huỳnh Thị

Thủy

x

x

 

2

Phan Thanh

Tuấn

x

x

 

3

Trần Văn

A

x

x

 

4

Nguyễn Xuân

Đông

x

x

 

5

Nguyễn

Lợi

x

x

 

6

Phan Thi Thủy

Tiên

x

x

 

 

 

 

 

- Danh hiệu thi đua của tổ: Tập thể Lao động xuất sắc.

2.3. Đối với học sinh

2.3.1. Chất lượng cuối năm

 

Khối

Sĩ số

Nữ

Các môn học/HĐGD

Các tiêu chí về NL

Các tiêu chí về PC

HTXX

HTT

HT

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

4/1

37

13

10

27

18

48,7

9

24,3

28

75,7

9

24,3

28

75,7

9

24,3

4/2

36

14

11

30,5

17

47,2

8

22,2

30

83,3

6

16,7

34

94,4

2

5,6

Tổng

73

27

21

28,8

35

47,9

17

23,3

58

79,5

15

20,5

62

84,9

11

15,1

5/1

30

14

12

40

8

26,7

10

33,3

25

83,3

5

16,7

27

90

3

10

5/2

30

17

12

40

8

26,7

10

33,3

26

86,7

4

13,3

27

90

3

10

Tổng

60

31

24

40

16

26,7

20

33,3

51

85

9

15

54

90

6

10

Tổng

133

58

45

33,9

51

38,3

37

27,8

109

82

24

18

116

87,2

17

12,8

                                       

 

 

 

 

 

* Khen thưởng cuối năm:

Lớp

Sĩ số

Nữ

Khen thưởng

Hoàn thành xuất sắc

Thành tích vượt trội/Tiêu biểu

SL

TL

SL

TL

4/1

37

13

10

27

18

48,6

4/2

36

14

11

30,5

17

47,2

Tổng

73

27

21

28,8

35

47,9

5/1

30

14

12

40

8

26,7

5/2

30

17

12

40

8

26,7

Tổng

60

31

24

40

16

26,7

Tổng cộng

133

58

45

33,8

51

38,3

 

2.3.2. Tham gia giao lưu “Vở sạch chữ đẹp”

- Chỉ tiêu:

+ Vở sạch chữ đẹp cấp trường:

LỚP

Sĩ số

Loại A

%

Loại B

%

Loại C

%

Lớp đạt VSCĐ cấp Trường

4/1

37

26

72,2

11

28,8

0

X

4/2

36

26

73,3

10

26,7

0

X

5/1

30

24

80

6

20

0

X

5/2

30

24

80

6

20

0

X

Cộng

133

100

75,2

33

24,8

0

2.3.3. Giao lưu “Các môn học của học sinh lớp 5”

- Chỉ tiêu: Học sinh giao lưu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh của học sinh lớp 5 đạt:

+ Cấp huyện: 02 - 03 em đạt giải cao trở lên.                                

+ Cấp tỉnh: Phấn đấu có học sinh tham gia.    

2.3.4. Giao lưu các Hội thi cấp huyện, cấp tỉnh

+ Cờ vua:  Có từ 2-3 học sinh đạt giải cấp huyện, có học sinh tham gia cấp tỉnh.

+ Cờ tướng: Phấn đấu đạt 02 giải, có học sinh tham gia cấp tỉnh.  

+ Tham gia giải Điền kinh, Bóng đá, Bơi lội, Bóng bàn, Đá cầu,…: Phấn đấu đạt giải Khuyến khích trở lên/mỗi nội dung.

2.3.5. Tham gia các sân chơi trên Internet như: Trạng Nguyên Tiếng Việt, IOE, VioEdu,...

- Số lượng học sinh tham gia: Phấn đấu đạt từ 60% học sinh toàn trường.

- Số lượng học sinh dự thi cấp Trường: Phấn đấu đạt từ 40% học sinh toàn tổ.

- Số lượng học sinh dự thi cấp Huyện: Phấn đấu đạt từ 30% học sinh toàn tổ.

- Số lượng học sinh dự thi cấp Tỉnh: Phấn đấu đạt từ 30% học sinh toàn tổ.

- Số lượng học sinh dự thi cấp Quốc gia: Phấn đấu có từ 1 - 2 học sinh.

2.3.6. Các hội thi khác:

- Tham gia đầy đủ các hội thi do các cấp tổ chức, phấn đấu có giải Khuyến khích trở lên.

2.3.7. Lao động xây dựng trường, lớp xanh, sạch, sáng, an toàn

  - 100% giáo viên và học sinh tham gia xây  dựng trường, lớp xanh, sạch, sáng, an toàn.

2.3.8.  Xây dựng và duy trì nề nếp dạy và học

- 100% học sinh thực hiện đúng nội quy của lớp, trường.

IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN

1. Công tác tuyên truyền

- Vận động cán bộ giáo viên học sinh thực hiện tốt cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực”.

- Triển khai đầy đủ, kịp thời, phù hợp các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên.

- Xây dựng nội quy, quy định chuyên môn; quy chế dân chủ trong nhà trường.

- Ban hành các Quyết định, văn bản theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường giáo dục Pháp luật, tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ và cộng đồng về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch và các vấn đề liên quan đến giáo dục.

2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

a) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

Đối với khối 4

- Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo Thông tư 32/2018 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào Đào tạo đối với lớp 4 theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn về giáo dục tiểu học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định .

- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.

- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; thực hiện kế hoạch dạy học tối thiểu 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần; kế hoạch giáo dục bảo đảm phân bổ hợp lí giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu cần được sắp xếp một cách khoa học, bảo đảm tỷ lệ hợp lí giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lí về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học.

- Tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà; căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, có thể tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập, nhà đa năng…) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ tại các trường tiểu học.

Đối với khối 5

- Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể:

- Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lí nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trên nguyên tắc: bảo đảm yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp trong cấp học và các nội dung chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học.

- Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 được chuẩn bị học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng rèn luyện các kĩ năng và tạo tâm thế cho học sinh lớp 5 sẵn sàng học lớp 6.

b) Tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Thực hiện tổ chức dạy học mạch nội dung giáo dục “Địa phương em” phù hợp với thực tiễn của địa phương và phải được thực hiện trước khi tổ chức dạy học các nội dung khác của mạch nội dung “Địa phương và các vùng miền của Việt Nam” theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và sách giáo khoa được lựa chọn đối với môn Lịch sử và Địa lí lớp 4.

c) Triển khai giáo dục STEM

Tổ chức thực hiện giáo dục STEM tiếp cận theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT với những yêu cầu cụ thể như sau:

- Thực hiện theo Kế hoạch số 752/KH-SGDĐT ngày 16 tháng 3 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục STEM cấp Tiểu học. Từ năm học 2023 - 2024 triển khai xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giáo dục STEM trong kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; xây dựng chuẩn hóa phòng Khoa học và Công nghệ theo quy định, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giáo dục STEM.

- Tăng cường tham mưu các cấp bố trí nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật chất để bảo đảm thực hiện hiệu quả giáo dục STEM; thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh về vai trò của giáo dục STEM. Trong quá trình triển khai thực hiện hướng dẫn giáo viên sử dụng hiệu quả nguồn học liệu tại địa chỉ website https://stemtieuhoc.edu.vn và tổ chức lựa chọn tài liệu, các nguồn học liệu khác theo quy định.

4. Nâng cao hiệu quả phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá

a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Thực hiện linh hoạt phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.

Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới; dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột; đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học; dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở cấp tiểu học linh hoạt với các hình thức tổ chức phù hợp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, trong đó quan tâm đến nội dung lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, tham khảo các bài giảng trên truyền hình, kho học liệu số dùng chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên.

b) Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức đánh giá

Đối với học sinh lớp 5 tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.  Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT.

Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn các giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT và Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 10 năm 2022.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ  giáo viên

a) Công tác quản lý, điều hành của cán bộ quản lý

- Tổ chuyên môn: Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực của từng cá nhân.

- Thực hiện tốt công tác dân chủ trong nhà trường với phương châm tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

b) Nâng cao chất lượng giáo viên

- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ động, sáng tạo, tự giác thực hiện nhiệm vụ; tích cực tham mưu đề xuất những vấn đề về chuyên môn.

- Tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ, đánh giá giáo viên với nhiều hình thức.

- Đổi mới công tác bồi dưỡng, giúp giáo viên chủ động chiếm lĩnh kiến thức, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Xem việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy là tiêu chí quan trọng để xét thi đua giáo viên cuối năm.

- Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên.

- Chú trọng triển khai luyện viết chữ đúng mẫu cho giáo viên để hướng dẫn cho học sinh.

c) Giáo dục học sinh

- Giáo dục các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.

- Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các bộ môn văn hóa, các hoạt động đội thiếu niên nhi đồng và các hoạt động ngoại khóa. Giáo dục học sinh trở thành con ngoan, trò giỏi.

- Quan tâm đến việc rèn luyện sức khỏe cho học sinh, chú ý học sinh có năng khiếu.

- Giáo dục học sinh biết giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cây xanh, bồn hoa, cây cảnh. Biết yêu quí thầy cô, bạn bè, kính trọng người trên.

- Chú trọng việc rèn chữ cho học sinh ngay từ đầu năm.

- Quan tâm bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành.

6. Tổ chức các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

- Xây dựng và quản lý tốt môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, dân chủ, an toàn, chất lượng và bình đẳng.

- Tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm; tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn; thực hiện tốt giáo dục thực hành tâm lý học đường cho học sinh tiểu học và công tác chăm sóc sức khỏe, …

- Tham gia hoạt động thể dục giữa giờ và múa hát tập thể cho học sinh vào thứ ba, thứ năm hàng tuần, có sự phối kết hợp của giáo viên chủ nhiệm.

- Tổ chức cho học sinh tham gia giao lưu văn nghệ vào dịp kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; Tổ chức cho học sinh ngoại khóa tìm hiểu về Tết cổ truyền vào tháng 2; tổ chức ngoại khóa tìm hiểu về các Di tích lịch sử ở Thừa Thiên Huế vào tháng 4/2024.

- Tổ chức thi đấu thể dục, thể thao, các hoạt động vui chơi cho học sinh 20/11; Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, tuyên truyền pháp luật, An toàn giao thông, tuyên truyền giáo dục Quyền và bổn phận trẻ em,...

- Duy trì tốt thư viện đạt chuẩn. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh, dành thời lượng phù hợp cho tiết đọc thư viện, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và hoạt động thư viện. Nhà trường đầu tư, dự kiến mua bổ sung sách, truyện theo các chủ đề khác nhau, làm phong phú hơn các đầu sách trong thư viện.

7. Tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn

-  Giáo viên phải có đủ hồ sơ sổ sách theo quy định gồm: Kế hoạch bài dạy (Giáo án), Sổ ghi chép và sinh hoạt chuyên môn, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, Lịch báo giảng,... Cần đổi mớí cách soạn giáo án theo hướng dẫn ngắn gọn song phải thể hiện rõ những hoạt động của giáo viên và học sinh. Các phương án dạy phải phù hợp với đối tượng học sinh, không rập khuôn máy móc (Khuyến khích giáo viên soạn theo hướng Phát triển năng lực học sinh và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực).

- Giáo viên có kế hoạch bài dạy trước khi đến lớp; Bài dạy có yêu cầu tiết học rõ ràng, kế hoạch lên lớp cụ thể, có hệ thống câu hỏi rõ nghĩa, hợp đối tượng học sinh. Nội dung bài soạn thể hiện rõ ràng trọng tâm kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ cơ bản của môn học. Thực hiện nghiêm túc việc sinh hoạt tổ chuyên môn và hoạt động có hiệu quả.

- Giáo viên truyền thụ đủ, đúng kiến thức, kĩ năng cơ bản của từng môn học.

- Ra đề kiểm tra định kì giữa học kì, cuối học kì, coi và chấm bài nghiêm túc, khách quan, công bằng; Phối hợp cùng Ban giám hiệu trong việc xét hoàn thành chương trình lớp học đối với học sinh lớp 4; xét công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học cho học sinh lớp 5 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Thực hiện đúng quy định về sinh họat tổ nhóm chuyên môn, đảm bảo chất lượng. Tiếp tục tổ chức tốt các chuyên đề về dạy - học các môn học để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông